Các loại chất thấm cacbon phổ biến ở Trung Quốc bao gồm Chất thấm cacbon hóa than chì, Cốc dầu mỏ nung và Than anthracite nung,
Nguyên liệu thô của chất thấm cacbon trong nước là cặn dầu nặng trong quá trình lọc dầu để luyện cốc, cụ thể là cốc dầu mỏ và cốc nhựa đường. Cốc dầu mỏ thô được nung thành cốc dầu mỏ đã nung. Chất thấm cacbon graphit thu được bằng cách graphit hóa cốc dầu mỏ thô. Quá trình graphit hóa có thể làm giảm hàm lượng tạp chất, tăng hàm lượng cacbon và giảm hàm lượng lưu huỳnh.
Chất thấm cacbon được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp luyện thép, đúc, luyện kim và các ngành công nghiệp khác. Việc sử dụng chất thấm cacbon trong quá trình đúc có thể làm tăng đáng kể lượng thép phế liệu, giảm lượng sắt hoặc không có gang. Chất thấm cacbon có thể cải thiện sự phân bố graphite, thúc đẩy quá trình graphit hóa gang, tăng hạt tinh thể graphite và hạt graphite mịn của sắt nóng chảy, giúp phân bố đều hơn trong nền và cải thiện chất lượng sản phẩm.
Than cốc dầu mỏ nung chủ yếu được sử dụng trong công nghiệp nhôm. Trong quá trình sản xuất thép, than anthracite nung có thể được thêm vào làm chất thấm cacbon.
Phụ gia Carbon/Chất tăng Carbon còn được gọi là "Than Anthracite nung" hoặc "Than Anthracite nung bằng khí".
Nguyên liệu chính là than anthracite chất lượng cao độc đáo, có đặc tính tro và lưu huỳnh thấp. Phụ gia carbon có hai công dụng chính: làm nhiên liệu và làm phụ gia. Khi được sử dụng làm phụ gia carbon trong luyện thép và đúc, hàm lượng carbon cố định có thể đạt trên 95%.
Than Anthracite chất lượng cao được nung ở nhiệt độ cao trên 2000°C bằng lò nung điện một chiều, giúp loại bỏ độ ẩm và các chất dễ bay hơi khỏi than Anthracite một cách hiệu quả, cải thiện mật độ và độ dẫn điện, tăng cường độ bền cơ học và khả năng chống oxy hóa. Than Anthracite có các đặc tính tốt như hàm lượng tro thấp, điện trở suất thấp, hàm lượng cacbon thấp và mật độ cao. Đây là vật liệu tốt nhất cho các sản phẩm cacbon chất lượng cao, được sử dụng làm phụ gia cacbon trong ngành công nghiệp thép hoặc nhiên liệu.
Mục | GPC (Cốc dầu mỏ than chì) | Bán GPC | CPC (Cốc dầu mỏ nung) | GCA (than anthracite nung bằng khí) | GCA (than anthracite nung bằng khí) | GCA (than anthracite nung bằng khí) | Phế liệu điện cực than chì |
Cacbon cố định | ≥ 98,5% | ≥ 98,5% | ≥ 98,5% | ≥ 90% | ≥ 92% | ≥ 95% | ≥ 98,5% |
Hàm lượng lưu huỳnh | ≤ 0,05% | ≤ 0,30% | ≤ 0,50% | ≤ 0,50% | ≤ 0,40% | ≤ 0,25% | ≤ 0,05% |
Vật chất dễ bay hơi | ≤ 1,0% | ≤ 1,0% | ≤ 1,0% | ≤ 1,5% | ≤ 1,5% | ≤ 1,2% | ≤ 0,8% |
Tro | ≤ 1,0% | ≤ 1,0% | ≤ 1,0% | ≤ 8,5% | ≤ 7,5% | ≤ 4,0% | ≤ 0,7% |
Độ ẩm | ≤ 0,5% | ≤ 0,5% | ≤ 0,5% | ≤ 1,0% | ≤ 1,0% | ≤ 1,0% | ≤ 0,5% |
Kích thước hạt/mm | 0–1; 1–3; 1–5; v.v. | 0–1; 1–3; 1–5; v.v. | 0–1; 1–3; 1–5; v.v. | 0–1; 1–3; 1–5; v.v. | 0–1; 1–3; 1–5; v.v. | 0–1; 1–3; 1–5; v.v. | 0–1; 1–3; 1–5; v.v. |
1) Sử dụng lò điện hơn 5 tấn, nguyên liệu ổn định duy nhất, chúng tôi khuyến nghị phương pháp bổ sung phân tán. Theo yêu cầu về hàm lượng cacbon, phụ gia cacbon và phụ gia kim loại được thêm vào phần giữa và phần dưới của lò điện cùng với mỗi mẻ. Phụ gia cacbon trong quá trình nấu chảy không tạo xỉ, hoặc dễ bị lẫn vào xỉ thải, ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ cacbon.
2). Sử dụng lò cảm ứng tần số trung bình khoảng 3 tấn, nguyên liệu thô đơn lẻ và ổn định, chúng tôi khuyến nghị phương pháp bổ sung tập trung. Khi lượng sắt nóng chảy còn lại hoặc còn lại trong lò còn ít, cần thêm phụ gia cacbon vào bề mặt sắt nóng chảy một lần, sau đó bổ sung kim loại ngay lập tức, và phụ gia cacbon được ép vào sắt nóng chảy để chất thấm cacbon tiếp xúc hoàn toàn với sắt nóng chảy.
3. Sử dụng nguyên liệu lò điện tần số nhỏ hoặc trung bình, có chứa sắt và các vật liệu cacbon cao khác, chúng tôi khuyến nghị bổ sung phụ gia cacbon. Sau khi nấu chảy thép, sắt nóng chảy, hàm lượng cacbon có thể được bổ sung và lên bề mặt thép nóng chảy. Sản phẩm có thể được hòa tan và hấp thụ bằng dòng điện xoáy hoặc khuấy thủ công thép nóng chảy trong quá trình nấu chảy trong lò điện.